Quy định về giao đất, cho thuê đất, góp vốn bằng đất đai kể từ 1/8/2024

Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (187 trang)

Nghị định này quy định chi tiết Luật Đất đai số 31/2024/QH15status2 về phân loại đất đai; điều kiện nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài; điều kiện nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thủ tục thu hồi đất; căn cứ, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất; thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; thủ tục gia hạn sử dụng đất; điều kiện, thủ tục góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư…

Theo đó, tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này quy định, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 9 nêu trên có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai.

Đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 100 Nghị định này, cụ thể: diện tích đất của người sử dụng đất tham gia góp quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai không vượt quá 30% tổng diện tích đất của dự án góp quyền sử dụng đất và không đủ điều kiện tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.

Thay thế Nghị định số 119/1994/NĐ-CPstatus1 ngày 16/9/1994; Nghị định số 43/2014/NĐ-CPstatus1 ngày 15/5/2014; Nghị định số 01/2017/NĐ-CPstatus1 ngày 06/01/2017; Nghị định số 148/2020/NĐ-CPstatus1 ngày 18/12/2020; Nghị định số 10/2023/NĐ-CPstatus1 ngày 03/4/2023; Nghị định số 42/2024/NĐ-CPstatus1 ngày 16/4/2024.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CPstatus2 ngày 7/5/2019 và bãi bỏ một số điều, khoản của các nghị định sau đây:

a) Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CPstatus2 ngày 05/10/2018;

b) Đoạn “việc phân loại dự án khu đô thị theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; các nội dung liên quan đến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu đối với khu đô thị, khu đô thị mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu.” tại khoản 1b Điều 110 Nghị định số 15/2021/NĐ-CPstatus2 ngày 3/3/2021;

c) Mục ghi chú tại Phụ lục IX Nghị định số 15/2021/NĐ-CPstatus2 ngày 3/3/2021;

d) Điều 11 Nghị định số 104/2022/NĐ-CPstatus2 ngày 21/12/2022.

ND102_30072024CP.docx