1. Thuế vãng lai: chỉ được bù trừ kể từ kỳ tính thuế phát sinh chứng từ nộp Công văn số 4176/TCT-KK ngày 29/10/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh.
Theo Công văn này, thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh chỉ được bù trừ vào hồ sơ khai thuế (mẫu số 01/GTGT) tại trụ sở chính kể từ kỳ tính thuế phát sinh (lập) chứng từ nộp thuế vãng lai.
Nếu doanh nghiệp đã kê khai bù trừ vào kỳ tính thuế trước khi có chứng từ nộp thuế vãng lai thì chưa phù hợp, bắt buộc phải khai giảm chứng từ này khỏi hồ sơ của kỳ tính thuế trước, sau đó khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát hiện khai sai.
Thuế TNCN:
Tính lại thuế TNCN theo tình trạng cư trú, nếu nộp thừa sẽ được hoàn.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1657/TCT-TNCN ngày 20/4/2016, năm làm việc cuối cùng của người nước ngoài nếu cư trú chưa đủ 183 ngày thì được xác định là cá nhân không cư trú. Theo đó, sẽ phải tính lại thuế TNCN theo mức 20% nhưng được miễn quyết toán.
Trường hợp việc tính lại thuế TNCN theo tình trạng cư trú dẫn đến người nước ngoài có số thuế nộp thừa thì được đề nghị hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm Thông tư 156/2013/TTBTC.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN có chữ ký cam kết chịu trách nhiệm của người nước ngoài.
Đã về nước, có thể ủy quyền Công ty quyết toán thay thuế TNCN
Theo Công văn số 69271/CT-TTHT được quy định tại điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, về nguyên tắc, lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phải quyết toán thuế trước khi xuất cảnh về nước.Tuy nhiên, nếu đã về nước mà chưa quyết toán thuế, người nước ngoài có thể ủy quyền theo luật dân sự cho Công ty quyết toán thay.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thay thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
2. Lợi tức ghi tăng vốn kê khai thuế khi nào ?
Công văn số 74216/CT-TTHT ngày 7/11/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC , đối với lợi tức ghi tăng vốn thì chưa phải khai nộp thuế đầu tư vốn tại thời điểm ghi tăng.
Tuy nhiên, khi chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn, cá nhân phải tự khai nộp đồng thời thuế chuyển nhượng vốn và thuế đầu tư vốn.
Căn cứ tính thuế đầu tư vốn và thuế chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC.