Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (49 trang)
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15⚠️, gồm: xác định người nộp thuế GTGT; xác định đối tượng không chịu thuế GTGT; giá tính thuế GTGT; thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù; điều kiện áp dụng thuế suất GTGT 0% và các trường hợp không được hưởng thuế suất GTGT 0%; các nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất GTGT 5%; các trường hợp được khấu trừ, hoàn thuế và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
Đáng chú ý, liên quan đến điều kiện khấu trừ thuế GTGT, Nghị định này bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trị giá từ 05 triệu đồng trở lên (thay vì quy định cũ chỉ bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trị giá từ 20 triệu đồng).
Về đối tượng được hoàn thuế GTGT, Nghị định bổ sung chính sách hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%. Các điều kiện hoàn thuế GTGT cho trường hợp này: cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất 5% và có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục. Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất GTGT thì phải hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất 5% để làm căn cứ xác định số thuế được hoàn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh chỉ được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh từ ngày 1/7/2025.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Thay thế Nghị định số 209/2013/NĐ-CP⛔ ngày 18/12/2013; Nghị định số 49/2022/NĐ-CP⛔ ngày 29/7/2022; Quy định việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiểm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên tại điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CР ngày 01/9/2016. Bãi bỏ Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP⚠️ ngày 01/10/2014; Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP⚠️ ngày 12/02/2015; Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP⚠️ ngày 01/7/2016; Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP⚠️ ngày 15/12/2017.