Các văn bản thông tư có hiệu lực 01.01.2025 liên quan kế toán – thuế

1. Thông tư số nhấn để xem ngày 17/4/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp (560 trang) Chế độ kế toán ban hành tại Thông tư này được áp dụng cho các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2025. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

  1. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
  2. Thông tư số 108/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018
  3. Thông tư số 76/2019/TT-BTC ngày 05/11/2019
  4. Thông tư số 79/2019/TT-BTC ngày 14/11/2019.

2. Luật số nhấn để xem ngày 29/11/2024 của Quốc hội về Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính (22 trang) Luật này sửa đổi, bổ sung 09 Luật sau:

  1. Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14
  2. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 38/2019/QH14
  3. Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12status2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 97/2015/QH13
  4. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13status2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 59/2020/QH14
  5. Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14status2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15 , Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15
  6. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
  7. Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13status2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 21/2017/QH14
  8. Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12status2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15
  9. Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14 , Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 11/2022/QH15

Đáng chú ý, đối với Luật Quản lý thuế và Luật Thuế TNCN, Luật này có sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài, các sàn thương mại điện tử và hộ, cá nhân tham gia kinh doanh trên sàn thương mại điện tử.

Ngoài ra, Luật này còn sửa đổi quy định của Luật Quản lý thuế liên quan đến việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Theo đó, người nộp thuế chỉ được khai bổ sung hồ sơ thuế có sai, sót trong trường hợp: (i) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra; và (ii) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế. Luật đã bãi bỏ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 của Luật Quản lý thuế về cho phép khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và khai bổ sung sau khi ban hành kết luận, quyết định xử lý thuế sau thanh tra, kiểm tra.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ các quy định sau:

– Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3 và khoản 9 Điều 1 của Luật này; quy định về vốn chủ sở hữu tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

– Quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 3 của Luật này (sửa đổi Luật Kiểm toán) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

– Quy định tại Điều 4 của Luật này (sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước) có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2025.

– Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Luật này (sửa đổi Luật Quản lý thuế) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2025.

3. Thông tư số 51/2024/TT-NHNN ngày 29/11/2024 của Ngân hàng Nhà nước quy định về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (10 trang)
Thông tư này thay mới các quy định về kiểm toán độc lập báo cáo tài chính, thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo Điều 8 Thông tư này, các báo cáo sau đây của ngân hàng phải được kiểm toán độc lập: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng khuyến khích các ngân hàng thực hiện kiểm toán độc lập đối với các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.

Tổ chức thực hiện kiểm toán cho ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này. Trong đó, phải có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu 03 năm; có vốn chủ sở hữu, vốn được cấp từ 10 tỷ đồng trở lên; có ít nhất 05 kiểm toán viên tham gia kiểm toán 01 ngân hàng; không có quan hệ mua trái phiếu, mua tài sản, góp vốn, liên doanh, mua cổ phần với ngân hàng được kiểm toán và không là khách hàng đang được cấp tín dụng không có bảo đảm, không là khách hàng đang được cấp tín dụng, được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của ngân hàng được kiểm toán.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2025.
Các quy định về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011, Thông tư số 24/2021/TT-NHNN ngày 31/12/2021 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

TT51_29112024NHNN
LL56_29112024QH15

4. Luật số 29/2023/QH15 ngày 28/11/2023 của Quốc hội về Luật Kinh doanh bất động sản (48 trang)So với Luật cũ, Luật này đã sửa đổi, bổ sung các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh, như: các công trình xây dựng được kinh doanh bao gồm cả công trình có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp; phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng; quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; dự án bất động sản (Điều 5).
Luật cũng bổ sung một số điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, như:
– Không trong thời gian đang bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;
– Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
– Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư (nếu dự án sử dụng đất dưới 20 ha) và không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư (nếu dự án sử dụng đất từ 20 ha trở lên) và phải bảo đảm khả năng huy động vốn thực hiện dự án.
Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 6, 7, 9, 12 và 13 Điều 83 của Luật này.

TT24_17042024BTC
LL29_28112023QH15