Nội dung chính:
- Các văn bản hướng dẫn về:
- Chính sách mới;
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”);
- Thuế nhà thầu;
- Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”);
- Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”).
CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN:
- Chính sách mới
- Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị Quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ
Quyết định này cụ thể hóa việc giảm tiền thuê đất được đề cập tại Nghị Quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020.
Cụ thể, doanh nghiệp (kể cả hộ gia đình, cá nhân) đang trực tiếp thuê đất của Nhà nước thông qua Quyết định hay Hợp đồng thuê đất trả tiền hằng năm, nếu ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên thì được giảm 15% tiền thuê đất.
Tuy nhiên, chỉ giảm trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2020, không áp dụng cho các năm trước đó và từ năm 2021 trở về sau.
Trường hợp tiền thuê đất năm 2020 đã nộp đủ 100% thì mức giảm 15% sẽ được bù trừ cho năm kế tiếp. Nếu không có năm kế tiếp để bù trừ thì được hoàn.
- Thông tư số 77/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/12/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Thông tư này quy định việc công bố Thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức tư vấn phát hành, lưu ký trái phiếu doanh nghiệp theo quy định mới tại Nghị định số 81/2020/NĐ-CP.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/9/2020.
- Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28/08/2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2020, bãi bỏ Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016.
Nghị định số 100/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định về chính sách quản lý đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế; thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
Việc kinh doanh hàng miễn thuế theo Nghị định này chỉ áp dụng tại khu vực chờ xuất cảnh ra nước ngoài, hoặc trên chuyến bay, tàu biển quốc tế. Một số cửa hàng miễn thuế có thể được mở trong nội địa nhưng khách xuất cảnh chỉ được nhận hàng tại khu vực cách ly của cửa khẩu quốc tế.
Nghị định đính kèm phụ lục quy định vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đối với rượu, bia, thuốc lá và các biểu mẫu sau:
- Mẫu số 01/PTBHVĐM – Phiếu thông báo hàng vượt định mức của khách mua hàng miễn thuế
- Mẫu số 02/PGH – Phiếu giao hàng đối với khách mua hàng miễn thuế trong nội địa
- Mẫu số 03/CV – Công văn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc lá
- Mẫu số 04/BCNKTKTL – Báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu thụ thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế của…
- Mẫu số 05/BKTMVR – Bảng kê lượng tiền mang vào/ra khu cách ly, khu hạn chế
- Mẫu số 06/BBBG – Biên bản bàn giao hàng hóa miễn thuế vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
- Mẫu số 07/BCQT – Báo cáo quyết toán kinh doanh hàng miễn thuế
- Mẫu số 08/PGHKVTB – Phiếu giao nhận hàng hóa đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay
- Mẫu số 09/BKTMKVTB – Bảng kê lượng tiền mặt vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay
- Mẫu số 10/DSHH – Danh sách hàng hóa đưa vào/đưa ra cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế
- Mẫu số 11/BKHH – Bảng kê hàng hóa bán cho khách xuất cảnh
- Mẫu số 12/BKHMT – Bảng kê hàng mẫu, hàng thử, túi, bao bì nhập khẩu
- Mẫu số 13/BBKT – Biên bản kiểm tra
- Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg thay mới Danh mục các loại phế liệu được phép nhập khẩu dùng làm nguyên liệu sản xuất có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2020 và thay thế Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014.
Danh mục mới bao gồm 6 loại phế liệu sau:
- Phế liệu sắt, thép;
- Phế liệu nhựa;
- Phế liệu giấy;
- Phế liệu thủy tinh;
- Phế liệu kim loại màu và
- Phế liệu xỉ hạt lò cao.
So với danh mục cũ ban hành tại Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg, các loại phế liệu sau đây bị loại bỏ:
- Thạch Cao;
- Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự;
- Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ tái chế);
- Vonfram phế liệu và mảnh vụn;
- Molypden phế liệu và mảnh vụn;
- Magie phế liệu và mảnh vụn;
- Titan phế liệu và mảnh vụn;
- Zircon phế liệu và mảnh vụn;
- Antimon phế liệu và mảnh vụn và
- Crom phế liệu và mảnh vụn.
Tuy nhiên, theo điều khoản chuyển tiếp tại Quyết định này, các loại phế liệu nêu trên nếu đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường thì tiếp tục được nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của giấy phép.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Giảm 30% thuế TNDN 2020 không phân biệt năm tài chính hay năm dương lịch
Công văn số 77768/CT-TTHT ngày 21/8/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2020.
Theo Điều 1 Nghị quyết số 116/2020/QH14, các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ sẽ được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020. Mức giảm cụ thể do doanh nghiệp tự xác định trong kỳ khai thuế hàng quý của năm 2020 và quyết toán vào cuối năm.
Ngoài ra, theo Công văn này, mức giảm 30% thuế TNDN năm 2020 sẽ được xác định phù hợp với kỳ tính thuế mà doanh nghiệp đang áp dụng, tức có thể tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Cách xác định doanh thu dưới 200 tỷ để được giảm 30% thuế TNDN năm 2020
Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khácquy định cách áp dụng chính sách giảm 30% thuế TNDN theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội dành cho doanh nghiệp có doanh thu năm 2020 dưới 200 tỷ, không phân biệt loại hình, lớn hay nhỏ.Theo đó:
– Tổng doanh thu được xác định bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội.
– Nếu doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2020 thì tổng doanh thu được tính bằng cách lấy bình quân doanh thu hằng tháng nhân (x) với 12
– Tại kỳ kê khai thuế TNDN hằng quý (hiện chỉ còn quý 3 và 4), doanh nghiệp tự xét thấy nếu doanh thu cả năm 2020 sẽ không vượt quá 200 tỷ thì tạm nộp 70% số thuế phải nộp của quý
– Khi quyết toán thuế TNDN 2020, nếu tổng doanh thu thực tế không quá 200 tỷ thì được điều chỉnh giảm 30% thuế TNDN cho cả năm.
– Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN (nếu có) cũng được giảm thêm 30% tính trên số thuế TNDN còn phải nộp (nếu có)
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 116/2020/QH14 có hiệu lực thi hành (ngày 03/8/2020) và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
- Thuế nhà thầu
- Thuế nhà thầu nộp thay không được ân hạn nộp do dịch
Công văn số 3086/TCT-CS ngày 4/8/2020 của Tổng cục Thuế về việc gia hạn nộp thuế theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CPgiải đáp một số vướng mắc liên quan đến chính sách ân hạn nộp thuế do ảnh hưởng dịch quy định tại Nghị định 41/2020/NĐ-CP.
Theo đó, đối với thuế nhà thầu, chỉ được ân hạn nộp số thuế do nhà thầu nước ngoài trực tiếp khai nộp, không ân hạn đối với thuế nhà thầu do bên Việt Nam khai nộp thay (mục 1).
Về ân hạn thuế TNDN, đối với số thuế của năm 2019, chỉ được ân hạn số thuế còn phải nộp theo quyết toán năm 2019 và tối đa bằng 20% tổng số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán. Đối với số thuế tạm nộp của quý 1, 2 năm 2020 được gia hạn, không bao gồm số thuế khai nộp từng lần từ hoạt động chuyển nhượng BĐS (mục 2).
Về ân hạn tiền thuê đất, chỉ áp dụng với cơ sở thuê đất trực tiếp từ nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê hàng năm, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2020/NĐ-CP và có phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc 2020. Nếu cả 2 năm (2019, 2020) đều không có phát sinh doanh thu thì không được ân hạn (mục 3).
Đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được gia hạn nộp thuế thì phải kê khai số lao động bình quân doanh thu, nguồn vốn theo số liệu kê khai của doanh nghiệp (mục 4).
Nếu Giấy đề nghị ân hạn thuế đã nộp trực tuyến bị sai sót thì doanh nghiệp phải gửi hồ sơ bổ sung bằng giấy đồng thời giải trình thông tin trực tiếp với cơ quan thuế (mục 5).
- Cách tính thuế nhà thầu cho việc mua quyền truy cập website của nước ngoài
Theo công văn số 78931/CT-TTHT ngày 26/8/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế GTGT, thuế nhà thầu đối với hoạt động mua, bán quyền truy cập trường hợp công ty tại Việt Nam mua quyền truy cập trang web của nước ngoài thì việc tính thuế nhà thầu dựa trên việc xác định quyền truy cập đó có phải là dịch vụ phần mềm hay không.
– Nếu là dịch vụ phần mềm thì thuế nhà thầu được tính theo thuế suất 10%. Riêng thuế GTGT được miễn.
– Nếu không phải là dịch vụ phần mềm thì thuế nhà thầu bao gồm 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN
- Thuế giá trị gia tăng
- Mua bán chứng chỉ tiền gửi có phải chịu thuế GTGT?
Công văn số 71941/CT-TTHT ngày 3/8/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc lập hóa đơn đối với các giao dịch mua bán chứng chỉ tiền gửi cho rằng việc có hay không chịu thuế GTGT khi công ty chứng khoán bán chứng chỉ tiền gởi cho công ty chứng khác tùy thuộc vào việc hoạt động đó có thuộc phạm vi kinh doanh chứng khoán theo Luật Chứng khoán hay không. Nếu có thì được không bị tính thuế GTGT và ngược lại, nếu không thì phải chịu thuế GTGT 10%.
Về việc lập hóa đơn, cho dù có hay không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì vẫn phải phát hành hóa đơn. Trong đó, nếu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì dòng thuế suất GTGT gạch chéo.
- Bán voucher được miễn xuất hóa đơn
Theo công văn số 77568/CT-TTHT ngày 21/8/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội khi bán voucher/phiếu quà tặng cho các doanh nghiệp, không phân biệt mục đích để sử dụng hay cho, biếu, tặng, bên bán đều không phải xuất hóa đơn. Thay vào đó, bên bán chỉ cần lập phiếu thu và bên mua lập phiếu chi để làm căn cứ hạch toán chi phí.
Trường hợp này các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm lập hóa đơn tại thời điểm người mua sử dụng voucher/thẻ mua hàng để mua hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế thu nhập cá nhân
- Nhận lợi tức từ các Quỹ đầu tư đều phải nộp 5% thuế TNCN
Công văn số 76732/CT-TTHT ngày 19/8/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với lợi tức từ quỹ đầu tư nêu rõ trường hợp cá nhân nhận được lợi tức bằng tiền từ hoạt động đầu tư vào Quỹ đầu tư chứng khoán và các Quỹ đầu tư khác (Quỹ đóng, Quỹ mở…) đều phải chịu thuế đầu tư vốn với thuế suất 5%. Số thuế này sẽ do tổ chức chi trả chịu trách nhiệm khấu trừ (khoản 2 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Về thuế TNDN đối với việc chia lợi tức của Quỹ đầu tư chứng khoán, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 10945/BTC-TCT ngày 19/8/2010.
Tất cả các thông tin, phân tích hay bình luận trong những bản tin tóm tắt của AISC nhằm giới thiệu chung, không được xem là cung cấp dịch vụ hay đưa ra những tư vấn về chuyên môn, nghiệp vụ. AISC không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc dựa vào tài liệu này.
Trước khi thực hiện một hành động hoặc đưa ra một quyết định đầu tư liên quan đến vấn đề tài chính và hoạt động kinh doanh cá nhân, người sử dụng tài liệu này cần tham vấn ý kiến chuyên gia.
|